Trong phân tích tài chính thì việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là không thể bỏ qua và bước phân tích này sẽ giúp các nhà đầu tư hiểu rõ được giá trị doanh nghiệp.
Nếu bỏ qua bước phân tích này, các nhà đầu tư sẽ dễ dàng bị qua mặt bởi các báo cáo lợi nhuận tốt đẹp mà không hiểu được tính bền vững của các lợi nhuận này. Bài viết phân tích vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại doanh nghiệp, đồng thời giới thiệu các phương pháp phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm gia tăng mức độ đánh giá về báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại các doanh nghiệp cũng như các tổ chức tín dụng.
Vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành trong báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp (DN), đây là BCTC bắt buộc và được lập vào cuối mỗi niên độ kế toán. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 (VAS 24), Thông tư số 200/2014/TT-BTC (Thông tư 200), Thông tư 133/2016/TT-BTC, cũng đã nêu lên những vấn đề rất cơ bản của báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cung cấp các thông tin về dòng tiền vào, ra của DN (lưu chuyển tiền) và được ví như huyết mạch của DN.
Ngoài ra, theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 07 (IAS 07) “thông tin về luồng tiền của DN rất hữu dụng trong việc cung cấp cho những người sử dụng BCTC, cơ sở để đánh giá khả năng của DN trong việc sử dụng các luồng tiền đó”. Trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các luồng tiền vào và ra được sắp xếp theo ba luồng tiền: từ hoạt động kinh doanh, luồng tiền từ hoạt động đầu tư và từ hoạt động tài chính.
Quá trình lưu chuyển tiền tệ của DN được thực hiện thông qua các hoạt động mà DN tiến hành: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Dòng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra liên quan đến quá trình thanh toán với người mua, người bán, người lao động... Dòng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra có liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định và các TSDH cùng các khoản đầu tư tài chính khác không thuộc các khoản tương đương tiền.
Dòng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra có liên quan đến tăng, giảm vốn chủ sở hữu (nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, chi trả vốn góp, mua lại cổ phiếu quỹ) và nợ phải trả (tiền vay ngắn hạn, vay dài hạn đã nhận; tiền chi trả nợ gốc vay đã trả; tiền chi trả nợ thuê tài chính đã trả; cổ tức, lợi nhuận đã chi trả cho chủ sở hữu).
Về bản chất, quá trình lưu chuyển tiền tệ trong DN dựa trên quan hệ cân đối của dòng tiền trong kỳ và được thể hiện qua phương trình:
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Đối với DN, dòng tiền (luồng tiền vào, ra trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ) đặc biệt quan trọng. Nhờ có dòng tiền, DN mới có thể thực hiện được các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, có thể mở rộng hoạt động kinh doanh, thay thế và trang bị các tài sản cần thiết, tận dụng được các cơ hội của thị trường. Cũng nhờ có dòng tiền, DN mới đảm bảo khả năng thanh toán và tránh lâm vào tình trạng phá sản.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằmđánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính DN là khả năng đảm bảo về nguồn lực tài chính cho sản xuất kinh doanh của DN. Năng lực tài chính vừa là điều kiện, vừa là kết quả của quá trình vận hành kinh doanh của DN. Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá năng lực tài chính, trong đó phân tích các chỉ tiêu qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những nội dung phân tích quan trọng nhằm đánh giá một cách hiệu quả năng lực tài chính của DN.
Phân tích biến động dòng tiền
Tình hình biến động (tăng, giảm) của dòng tiền lưu chuyển thuần theo thời gian phản ánh kết quả lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động mà DN tiến hành trong kỳ (hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính). Sự biến động của dòng tiền lưu chuyển thuần theo thời gian không chỉ đơn thuần làm thay đổi về quy mô mà còn kéo theo sự thay đổi về chất lượng, xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng của dòng tiền. Biến động của dòng tiền, bao gồm các chỉ tiêu:
- Tổng dòng tiền lưu chuyển thuần: Tổng dòng tiền lưu chuyển thuần của DN được tạo thành từ 3 bộ phận: dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền lưu chuyển thần từ hoạt động đầu tư, dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính. Dùng kỹ thuật so sánh để xem xét sự biến động về quy mô và tốc độ biến động của chỉ tiêu này.
- Tỷ suất an toàn của dòng tiền: Tỷ suất an toàn của dòng tiền dùng để đo lường khả năng đáp ứng các khoản chi tiêu vốn, vốn đầu tư vào hàng tồn kho và chi trả cổ tức bằng dòng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh.
- Tỷ suất dòng tiền tự do: Dòng tiền tự do phản ánh số tiền sẵn có sử dụng cho các hoạt động kinh doanh sau khi trang trải cho các nhu cầu tài chính và đầu tư để duy trì năng lực sản xuất ở mức hiện tại. Tỷ suất dòng tiền tự do phản ánh chất lượng dòng tiền của DN.
Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, chất lượng dòng tiền càng cao, DN càng có điều kiện đảm bảo khả năng thanh toán các chi phí hoạt động, chi phí lãi vay, nộp thuế, thanh toán cổ tức… cũng như đáp ứng các yêu cầu của hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Phân tích xu hướng dòng tiền
Phương pháp được thực hiện bằng cách sắp xếp luồng tiền của các năm theo chiều ngang. Phân tích tập trung vào xu hướng biến động của các luồng tiền mà không phân tích chi tiết từng luồng tiền tại một thời điểm cụ thể.
Với phương pháp phân tích xu hướng, số liệu của từng luồng tiền được cộng dồn theo chiều ngang. Điều này giúp loại bỏ ảnh hưởng của sự biến động về luồng tiền trong một thời điểm cụ thể, tránh những đánh giá cục bộ về tính hiệu quả trong chính sách quản lý chi tiêu của DN.
Ngoài ra, việc quan sát số liệu trong một giai đoạn dài giúp người phân tích có thể xác định DN đang nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp người phân tích đưa ra quyết định có tài trợ vốn cho DN trong giai đoạn hiện tại hay không.
Phân tích cơ cấu dòng tiền thuần
Cơ cấu dòng tiền lưu chuyển thuần trong kỳ phản ánh tỷ trọng từng bộ phận dòng tiền lưu chuyển thuần từ các hoạt động mà DN tiến hành trong kỳ chiếm trong tổng số dòng tiền thuần lưu chuyển. Hoạt động nào tạo ra dòng tiền lưu chuyển thuần càng lớn thì tỷ trọng trong tổng số dòng tiền lưu chuyển thuần của DN càng cao. Trường hợp tỷ trọng âm (-) phản ánh dòng tiền thuần của hoạt động đó nhỏ hơn không (<0), tức là thu không đủ chi.
Phân tích cơ cấu dòng tiền được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tỷ trọng của từng bộ phận dòng tiền lưu chuyển thuần từ các hoạt động (kinh doanh, đầu tư, tài chính) chiếm trong tổng số dòng tiền lưu chuyển thuần của DN giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, từ đó dựa vào kết quả so sánh để nhận xét về sức mạnh tài chính của DN.
Một DN được coi là có sức mạnh tài chính bền vững là DN có tỷ trọng dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh dương và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dòng tiền lưu chuyển thuần của DN. Tỷ trọng đó phải càng ngày càng tăng theo thời gian.
Dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trong một giai đoạn nhất định có thể âm mà không nhất thiết phải dương. Điều này đồng nghĩa việc tạo ra tiền của DN chủ yếu từ hoạt động kinh doanh chứ không phải tạo tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Phân tích khả năng tạo tiền
Phân tích khả năng tạo tiền chính là phân tích dòng tiền vào của DN, qua đó đánh giá được năng lực tài chính và khả năng của DN trong việc tạo ra các dòng tiền trong quá trình hoạt động.
Được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình hình biến động về cả quy mô, tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng của dòng tiền vào từng hoạt động trong tổng dòng tiền vào trong kỳ.Từ đó xác định được khả năng tạo tiền cũng như xu hướng biến động của dòng tiền và dự báo dòng tiền lưu chuyển thuần trong tương lai.
Tình hình tài chính của DN khả quan khi và chỉ khi dòng tiền vào chủ yếu của DN được tạo ra từ hoạt động kinh doanh và ngược lại; nếu dòng tiền vào trong kỳ chủ yếu được tạo ra không phải hoạt động kinh doanh mà từ hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính thì có khả năng DN sẽ gặp khó khăn trong thanh toán và rủi ro trong kinh doanh. Do đó cần tìm hiểu nguyên nhân, kiểm tra lại tình hình hoạt động, nhất là hoạt động kinh doanh, điều chỉnh việc sử dụng vốn, đặc biệt là vốn vay trong kỳ tới.
Phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền, cung cấp thông tin cho người sử dụng các đánh giá về sự thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản, khả năng thanh toán và khả năng của DN trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động.
Phân tích lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của DN và khả năng so sánh giữa các DN vì nó loại trừ được ảnh hưởng của các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng một giao dịch và hiện tượng, đó là sự trở về của cơ sở kế toán tiền.
Nâng cao vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong phân tích năng lực tài chính doanh nghiệp
Trên thực tế, vì báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo còn khá mới mẻ và nhiều DN còn chưa thực sự chú ý đến nó, chưa đánh giá được vai trò cũng như có những phân tích khoa học... Do đó, cần định hướng để nâng cao vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đưa nó vào thực tiễn, góp phần quan trọng trong phân tích năng lực tài chính của DN.
Thứ nhất, mỗi DN, tổ chức tài chính nên có một bộ phận có chuyên môn sâu về BCTC nói chung; đặc biệt là báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đọc, hiểu và phân tích được các chỉ tiêu cơ bản về luồng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bao gồm luồng tiền vào, ra của các hoạt động.
Đội ngũ có chuyên môn sâu về kế toán, tài chính sẽ giúp nhà quản trị có nhận thức sâu sắc về báo cáo lưu chuyển tiền tệ, hiểu được vai trò của nó, từ đó bản thân họ sẽ thấy được sự cần thiết phải lập và phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Giải pháp này không chỉ góp phần làm minh bạch báo cáo lưu chuyển tiền tệ của DN, mà còn giúp DN đánh giá được báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các đối tác, từ đó có những phân tích, nhận định, quyết sách về đầu tư hay mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, nên tăng cường cơ sở vật chất cho công tác kế toán, đặc biệt là áp dụng tin học hóa đối với công tác kế toán, nhất là các DN nhỏ và vừa. Áp dụng tin học hóa trong công tác kế toán, một mặt sẽ rút ngắn khoảng cách giữa kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế trong tiến trình hội nhập; mặt khác tạo môi trường làm việc thuận lợi, công tác kế toán được thực hiện nhanh chóng mà hiệu quả hơn; việc lập các báo cáo kế toán, trong đó có báo cáo lưu chuyển tiền tệ trở nên dễ dàng hơn, được tự động hóa…
Thứ ba, Nhà nước nên có những chính sách phù hợp, đặc biệt là chính sách về đầu tư, liên doanh, liên kết. Thông qua các chương trình, dự án đầu tư của nước ngoài vào nước ta, hệ thống kế toán nước ta sẽ ngày càng hoàn thiện hơn để phù hợp với xu thế quốc tế, tạo môi trường thuận lợi, và cũng là yêu cầu cấp bách để báo cáo lưu chuyển tiền tệ – một đối tượng trong hệ thống kế toán được áp dụng rộng rãi và khoa học ở Việt Nam.
Tóm lại, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã và đang trở thành công cụ phân tích hữu ích nhất giúp người sử dụng thông tin đánh giá khả năng tài chính của DN và có những quyết định đúng đắn. Hy vọng trong thời gian tới với sự lớn mạnh của các DN về kinh nghiệm và khả năng cạnh tranh thì việc áp dụng và phân tích hiệu quả báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ đạt được kết quả khả quan, để báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực sự là công cụ không thể thiếu của các DN muốn thành công.
Nguồn: Tạp chí tài chính